Thôn Bình Thạnh Đông, tổng An Lương, huyện Đông Xuyên, phủ Tuy Biên, tỉnh An Giang.
Theo sách Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn – An Giang (Nguyễn Đình Đầu, Nxb Tp. HCM, 1995), vào năm lập địa bạ 1836, phủ Tuy Biên tỉnh An Giang gồm 2 huyện Đông Xuyên và Tây Xuyên; huyện Đông Xuyên gồm 4 tổng An Lương, An Phú, An Thành, An Toàn; tổng An Lương gồm 11 thôn còn địa bạ: Bình Thạnh Đông, Hòa Lạc, Lý Nhơn, Mỹ Hội Đông, Nhơn An, Nhơn Lương, Tân Hưng, Toàn Đức, Vĩnh Hậu, Vĩnh Lộc, Vĩnh Toàn, và 1 thôn mất địa bạ: Mỹ Lương.
Bình Thạnh Đông thôn, ở bốn xứ Thị Đam Châu, Cần Lan Châu, Tầm Bôn Châu, Đặc Thị Đam Châu.
- Đông giáp địa phận 2 thôn Nhơn Lương và Mỹ Lương
- Tây giáp sông lớn, nhìn sang thôn Vĩnh Thạnh Trung (tổng Định Thành, huyện Tây Xuyên)
- Nam giáp sông lớn, nhìn sang thôn Bình Mỹ (tổng Định Thành, huyện Tây Xuyên)
- Bắc giáp sông lớn và địa phận thôn Hòa Lạc
Thực canh đất trồng 325.5.1.0:
- Vu đậu thổ 302.1.11.0 (23 sở).
- Thổ viên 23.3.5.0 (6 sở).
Rừng chằm 3 khoảnh
Dựa vào bản scan chữ Hán nguyên gốc địa bạ từ Trung tâm lưu trữ Quốc gia 1, xin trích dịch và tạm chú giải một phần địa phận thôn Bình Thạnh Đông 平盛東, tổng An Lương 安良, huyện Đông Xuyên 東川, phủ Tuy Biên 綏邊, tỉnh An Giang 安江 do thôn trưởng Võ Văn Đắc 武文得, dịch mục Nguyễn Văn Viết 阮文曰 cùng bổn thôn bẩm.
- Hán văn:
安江省綏邊府東川縣安良總平盛東村村長武文得役目阮文曰仝本村等
…
本村地分氏眈[1]州,芹蘭州,尋奔州,弋是眈州,該肆處。
東近本總美良,仁良貳村地分。
西近大江,橫對西川縣,定成總,永盛中村地分。
南近大江,橫對西川縣,定成總,平美村地分。
北近大江,又近本總和樂村地分。
氏眈州處
東近本總美良,仁良村地分。
西近江。
南近沱。
北近本總和樂村地分。
芹蘭州處
東近江
西近江
南近江
北近江
尋奔州處
東近江
西近江
南近江
北近江
弋是眈州處
東近江
西近江
南近江
北近江
- Phiên âm
An Giang tỉnh. Tuy Biên phủ. Đông Xuyên huyện. An Lương tổng. Bình Thạnh Đông thôn, thôn trưởng Võ Văn Đắc, dịch mục Nguyễn Văn Viết, đồng bổn thôn đẳng
…
Bổn thôn địa phận Thị Đam [1] Châu, Cần Lan Châu, Tầm Bôn Châu, Đặc [2] Thị Đam Châu, cai tứ xứ.
Đông cận bổn tổng Mỹ Lương, Nhơn Lương nhị thôn địa phận.
Tây cận Đại giang, hoành đối Tây Xuyên huyện, Định Thành tổng, Vĩnh Thạnh trung thôn địa phận.
Nam cận Đại giang, hoành đối Tây Xuyên huyện, Định Thành tổng, Bình Mỹ thôn địa phận.
Bắc cận Đại giang, hựu cận bổn tổng Hòa Lạc thôn địa phận.
Thị Đam Châu xứ
Đông cận bổn tổng Mỹ Lương, Nhơn Lương thôn địa phận.
Tây cận giang.
Nam cận đà.
Bắc cận bổn tổng Hòa Lạc thôn địa phận.
Cần Lan Châu xứ
Đông cận giang.
Tây cận giang.
Nam cận giang.
Bắc cận giang.
Tầm Bôn Châu xứ
Đông cận giang.
Tây cận giang.
Nam cận giang.
Bắc cận giang.
Đặc Thị Đam Châu xứ
Đông cận giang.
Tây cận giang.
Nam cận giang.
Bắc cận giang.
- Dịch nghĩa
An Giang tỉnh, Tuy Biên phủ, Đông Xuyên huyện, An Lương tổng, Bình Thạnh Đông thôn, thôn trưởng Võ Văn Đắc, dịch mục Nguyễn Văn Viết, cùng bổn thôn bẩm.
…
Địa phận thôn chúng tôi gồm 4 xứ: Thị Đam [1] Châu, Cần Lan Châu, Tầm Bôn Châu, Đặc [2] Thị Đam Châu
- Đông giáp địa phận 2 thôn Nhơn Lương và Mỹ Lương cùng tổng
- Tây giáp sông lớn, nhìn sang thôn Vĩnh Thạnh Trung (tổng Định Thành, huyện Tây Xuyên)
- Nam giáp sông lớn, nhìn sang thôn Bình Mỹ (tổng Định Thành, huyện Tây Xuyên)
- Bắc giáp sông lớn và địa phận thôn Hòa Lạc cùng tổng
Xứ cù lao Thị Đam
Đông giáp thôn Mỹ Lương và Nhơn Lương cùng tổng.
Tây giáp sông.
Nam giáp rạch.
Bắc giáp thôn Hòa Lạc cùng tổng.
Xứ cù lao Cần Lan
Đông giáp sông.
Tây giáp sông.
Nam giáp sông.
Bắc giáp sông.
Xứ cù lao Tầm Bôn
Đông giáp sông.
Tây giáp sông.
Nam giáp sông.
Bắc giáp sông.
Xứ cù lao Đặc Thị Đam
Đông giáp sông.
Tây giáp sông.
Nam giáp sông.
Bắc giáp sông.
- Chú giải
[1] Do không tìm được chữ nguyên văn nên mượn tạm chữ đam 眈 đồng âm.
[2] Chữ 弋 (dác • dạc • dặc • giặc • nhác • nhấc • nhắc • rạc) dịch theo Nguyễn Đình Đầu là “đặc”.