Địa bạ thôn Vĩnh Thuận

PHẦN 4

東川右岸處: 原黄公成, 武文綿, 阮文根田。 原壹所田今度成五所, 實田五拾玖畝肆篙貳尺。

叁項以下:

黄公成分耕以下:

所田貳畝五篙:

東近民居土, 又近富和永政貳村地分。

西近綿地, 又近民居土。

南近富和村地分。

北近東川沱。

所田叁拾陸畝:

東近茫 , 又近綿地。

西近茶𣹕沱, 又近民居土。

南近富和村地分。

北近東川沱。

所田叁畝:

東近綿地。

西近阮文根田, 又近丐洊沱。

南近林。

北近東川沱。

阮文根分耕:

所田拾貳畝叁篙:

東近黄公成田, 又近丐洊沱。

西近阮文心田, 又近本村田。

南近林。

北近東川沱。

阮文心分耕:

所田五畝陸篙貳尺:

東近阮文根田, 又近沔梓。

西近本村田。

南近林。

北近東川沱。

Đông Xuyên Hữu Ngạn xứ: nguyên Huỳnh Công Thành, Võ Văn Mên, Nguyễn Văn Căn điền. Nguyên nhất sở điền kim đạc thành ngũ sở. Thực điền ngũ thập cửu mẫu tứ sào nhị xích. 

Tam hạng dĩ hạ:

* Huỳnh Công Thành phân canh dĩ hạ:

– Sở điền nhị mẫu ngũ sào:

Đông cận dân cư thổ, hựu cận Phú Hòa, Vĩnh Chánh nhị thôn địa phận. 

Tây cận Miên địa, hựu cận dân cư thổ. 

Nam cận Phú Hòa thôn địa phận. 

Bắc cận Đông Xuyên đà. 

– Sở điền tam thập lục mẫu:

Đông cận mương Trâu, hựu cận Miên địa. 

Tây cận Trà Luộc đà, hựu cận dân cư thổ. 

Nam cận Phú Hòa thôn địa phận. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

– Sở điền tam mẫu:

Đông cận Miên địa. 

Tây cận Nguyễn Văn Căn điền, hựu cận Cái Tiến đà. 

Nam cận lâm. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

* Nguyễn Văn Căn phân canh:

Sở điền thập nhị mẫu tam sào:

Đông cận Huỳnh Công Thành điền, hựu cận Cái Tiền đà. 

Tây cận Nguyễn Văn Tâm điền, hựu cận bổn thôn điền. 

Nam cận lâm. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

* Nguyễn Văn Tâm phân canh:

Sở điền ngũ mẫu lục sào nhị xích:

Đông cận Nguyễn Văn Căn điền, hựu cận xẽo Tử. 

Tây cận bổn thôn điền. 

Nam cận lâm. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

Diễn nghĩa:

Xứ Hữu ngạn Đông Xuyên: Nguyên là đất ruộng Huỳnh Công Thành, Võ Văn Mên, Nguyễn Văn Căn. Nguyên là 1 sở ruộng nay đo thành 5 sở, thực điền là 59 mẫu 4 sào 2 thước.

[Đất] Hạng ba như sau:

* Đất phân canh cho Huỳnh Công Thành như sau: 

– Sở ruộng 2 mẫu 5 sào:

Đông giáp đất dân cư, lại giáp địa phận hai thôn Phú Hòa, Vĩnh Chánh.

Tây giáp đất Miên, lại giáp đất dân cư.

Nam giáp địa phận thôn Phú Hòa.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.

– Sở ruộng 36 mẫu:

Đông giáp Mương Trâu[1], lại giáp đất Miên.

Tây giáp rạch Trà Luộc[2], lại giáp đất dân cư.

Nam giáp địa phận thôn Phú Hòa.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.

– Sở ruộng 3 mẫu:

Đông giáp đất Miên.

Tây giáp ruộng Nguyễn Văn Căn, lại giáp rạch Cái Tiến[3].

Nam giáp rừng.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.

* Đất phân canh cho Nguyễn Văn Căn như sau: 

Sở ruộng 12 mẫu 3 sào:

Đông giáp ruộng Huỳnh Công Thành, lại giáp rạch Cái Tiến.

Tây giáp ruộng Nguyễn Văn Tâm, lại giáp ruộng bổn thôn[4].

Nam giáp rừng.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.

* Đất phân canh cho Nguyễn Văn Tâm như sau: 

Sở ruộng 5 mẫu 6 sào 2 thước:

Đông giáp ruộng Nguyễn Văn Căn, lại giáp Xẽo Tử[5].

Tây giáp ruộng bổn thôn.

Nam giáp rừng.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.


[1] Mương Trâu: Nguyên văn là 茫. Chúng tôi đoán là Mương Trâu.

[2] Trà Luộc 茶𣹕: Chữ  𣹕 có âm Hán Việt là tân, âm Nôm là lút, lụt, rót. Chúng tôi đoán đây là rạch Trà Luộc.

[3] Rạch Cái Tiến: Nguyên văn là Cái Tiến đà 丐洊沱. Chữ 洊 có âm Hán Việt là Tiến, âm Nôm là Tuồn. Có thể đây là rạch Cái Vồn.

[4] Ruộng bổn thôn: Nguyên văn là Bổn thôn điền 本村田, tức ruộng chung (ruộng đồng canh 同耕田) của bổn thôn.

[5] Xẽo Tử: Tử  梓 là tên một loại cây.


PHẦN 5

阮文仨分耕:

東川左岸處: 原阮文仨田。 原壹所田今度成拾畝捌篙。

東近本村田, 又近北卽小沱。

西近本村田, 又近木梏小沱。

南近林。

北近東川沱。

本村同耕: 原武文綿田該名迷無人耕認。 原壹所田今度成玖畝㭍篙。

東近阮文根, 阮文心田。

西近北卽小沱。

南近林。

北近東川沱。

* Nguyễn Văn Tam phân canh:

Đông Xuyên Tả Ngạn xứ: nguyên Nguyễn Văn Tam điền. Nguyên nhất sở điền kim đạc thành thập mẫu bát sào. 

Đông cận bổn thôn điền, hựu cận Bắc Tức tiểu đà. 

Tây cận bổn thôn điền, hựu cận Mộc Gáo tiểu đà. 

Nam cận lâm. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

* Bổn thôn đồng canh: nguyên Võ Văn Mên điền cai danh mê vô nhân canh nhận. Nguyên nhất sở điền kim đạc thành cửu mẫu thất sào. 

Đông cận Nguyễn Văn Căn, Nguyễn Văn Tâm điền. 

Tây cận Bắc Tức tiểu đà. 

Nam cận lâm. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

Diễn nghĩa:

* Đất phân canh cho Nguyễn Văn Tam

Xứ Bờ Trái Đông Xuyên: Nguyên là ruộng Nguyễn Văn Tam. Nguyên là 1 sở ruộng nay đo thành 10 mẫu 8 sào:

Đông giáp ruộng bổn thôn lại giáp rạch nhỏ Bắc Tức.

Tây giáp ruộng bổn thôn lại giáp rạch nhỏ Mộc Cốc.

Nam giáp rừng.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.

* Đất đồng canh của bổn thôn: Nguyên là ruộng Võ Văn Mên bao gồm ruộng đã mất tên (chủ điền) không (còn) người nhận canh tác. Nguyên là 1 sở ruộng nay khám thành 9 mẫu 7 sào:

Đông giáp ruộng Nguyễn Văn Căn, Nguyễn Văn Tâm.

Tây giáp rạch nhỏ Bắc Tức.

Nam giáp rừng.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.


PHẦN 6

張公賜分耕:

東川右岸處: 原張公賜田。 原壹所田今度成玖畝玖篙。

東近同枺小沱。

西近茶[堅烏]小沱。

南近東川沱。

北近林。

本村同耕:

原陳文仁田該名迷無人耕認。原壹所田今度成玖畝陸篙。

東近阮文仨田。

西近同枺小沱。

南近東川沱。

北近林。

東川左岸處: 原阮文仨田。民居土貳所今度成土肆畝陸篙. 原山田叁項截出。

所土貳畝肆篙:

東近阮文仨田。

西近陳文仁田。

南近東川沱。

北近林。

所土貳畝貳篙:

東近茫[牜委],又近黄公成田。

西近沔椥。

南近林。

北近東川沱。

Trương Công Tứ phân canh:

Đông Xuyên Hữu Ngạn xứ: nguyên Trương Công Tứ điền. Nguyên nhất sở điền kim đạc thành cửu mẫu cửu sào. 

Đông cận Đồng Mạt tiểu đà. 

Tây cận Trà [x] tiểu đà. 

Nam cận Đông Xuyên đà. 

Bắc cận lâm.

Bổn thôn đồng canh:

Nguyên Trần Văn Nhơn điền cai danh mê vô nhân canh nhận. nguyên nhất sở điền kim đạc thành cửu mẫu lục sào. 

Đông cận Nguyễn Văn Tam điền. 

Tây cận Đồng Mạt tiểu đà. 

Nam cận Đông Xuyên đà. 

Bắc cận lâm.

Đông Xuyên Tả Ngạn xứ: Nguyên Nguyễn Văn Tam điền. Dân cư thổ nhất sở kim đạc thành tam mẫu lục sào, nguyên sơn điền tam hạng tiệt xuất.

– Sở thổ nhị mẫu tứ sào:

Đông cận Nguyễn Văn Tam điền. 

Tây cận Nguyễn Văn Nhơn điền. 

Nam cận Đông Xuyên đà. 

Bắc cận lâm.

* Sở thổ nhị mẫu nhị sào:

Đông cận mương Trâu, hựu cận Huỳnh Công Thành điền. 

Tây cận xẽo Tre. 

Nam cận lâm. 

Bắc cận Đông Xuyên đà.

Diễn nghĩa:

* Đất phân canh cho Trương Công Tứ:

Xứ Bờ Phải Đông Xuyên: Nguyên là ruộng Trương Công Tứ. Nguyên 1 sở ruộng nay đo thành 9 mẫu 9 sào.

Đông giáp rạch Đồng Mạt.

Tây giáp rạch nhỏ Trà [x][1].

Nam giáp rạch Đông Xuyên.

Bắc giáp rừng.

* Đất đồng canh của bổn thôn:

Nguyên là ruộng Trần Văn Nhơn bao gồm ruộng đã mất tên (chủ điền) không (còn) người nhận canh tác. Nguyên là 1 sở ruộng nay đo thành 9 mẫu 6 sào:

Đông giáp ruộng Nguyễn Văn Tam.

Tây giáp rạch nhỏ Đồng Mạt.

Nam giáp rạch Đông Xuyên.

Bắc giáp rừng.

Xứ Bờ Trái Đông Xuyên: nguyên là ruộng Nguyễn Văn Tam. Đất thổ cư 1 sở nay đo thành đất thổ cư 4 mẫu 6 sào, nguyên cắt (từ đất) sơn điền hạng ba mà ra.

Đất thổ cư 2 mẫu 4 sào:

Đông giáp ruộng Nguyễn Văn Tam.

Tây giáp ruộng Trần Văn Nhơn.

Nam giáp rạch Đông Xuyên.

Bắc giáp rừng.

Đất thổ cư 2 mẫu 2 sào:

Đông giáp mương Trâu, lại giáp ruộng Huỳnh Công Thành.

Tây giáp xẽo Tre.

Nam giáp rừng.

Bắc giáp rạch Đông Xuyên.


[1] Trà [x] tiểu đà 茶[堅烏]小沱.  Không hiểu chữ [堅烏] (gồm Kiên + Ô) nên đọc Nôm là gì? Địa danh này có phải là Trà Ổ, Trà Cổ, Trà Kiến, Trà Kiển?


PHẦN 7

以上有字纸該五張[x]已據, 實詳開依如簿内。 若妄開不實, 以田爲土, 以實耕爲荒廢隐漏田土, 自壹尺以上者, 後差勘度及何人訴告, 查果則, 民村村長阮文仨役目黄公成等耳受重罪。 兹承端。 

Dĩ thượng hữu tự chỉ cai ngũ trương dĩ cứ, thực tường khai y như bạ nạp. Nhược vọng khai bất thực, dĩ điền vi thổ, dĩ thực canh vi hoang phế ẩn lậu điền thổ, tự nhất xích dĩ thượng giả, hậu sai khám đạc cập hà nhân tố cáo, tra quả tắc, dân thôn thôn trưởng dịch mục Huỳnh Công Thành đẳng nhĩ thụ trọng tội. Tư thừa đoan.

Diễn nghĩa:

Trên đây có 5 trang giấy viết chữ đã căn cứ, khai thật rõ ràng y như sổ sách đã nạp. Nếu khai sai không đúng sự thật, lấy ruộng làm đất, lấy (đất) thực canh (tráo) thành đất ruộng hoang phế ẩn lậu, từ 1 thước trở lên vậy, về sau (nếu) sai khám xét đo đạc hoặc có người tố cáo, điều tra (ra) quả thực (vậy), (thì) thôn dân (là) thôn trưởng Nguyễn Văn Tam, dịch mục Huỳnh Công Thành cùng nhau thọ (lãnh) trọng tội. Nay (xin được) thừa (hành) nghiêm chỉnh.

PHẦN 8

明命拾㭍年陸月初叁日

村長阮文仨記

役目黄公成點指

本村人黄公成承寫字記

該總阮文和承引度記

綏邊府知府兼理西川縣事加貳級紀錄叁次范玉瑩承閲

省派布政使司

未入流書史阮文安承究記

經歷紀錄貳次阮公泰承比記

安江省署布政使加壹級阮文禧署按察使加叁級黎光諠承核記

京派

漕政司未人流書史阮益僴承究記

禮部司員外郎加壹級阮文政承比記

戶部司署員外郎加壹級陳大本承比記

兵部司主事武日仕承覆究記

Minh Mạng thập thất niên lục nguyệt sơ tam nhật

Thôn trưởng Nguyễn Văn Tam ký

Dịch mục Huỳnh Công Thành điểm chỉ

Bổn thôn nhân Huỳnh Công Thành thừa tả tự ký

Cai tổng Nguyễn Văn Hòa thừa dẫn đạc ký

Tuy Biên phủ Tri phủ kiêm lý Tây Xuyên huyện sự gia nhị cấp kỷ lục tam thứ Phạm Ngọc Oánh thừa duyệt

Tỉnh phái Bố Chánh Sứ Ty

Vị nhập lưu thư sử Nguyễn Văn An thừa cứu ký

Kinh Lịch kỷ lục nhị thứ Nguyễn Công Thới thừa bỉ ký

An Giang tỉnh thự Bố Chánh Sứ gia nhất cấp Nguyễn Văn Hỷ thự Án Sát Sứ gia tam cấp Lê Quang Huyên thừa hạch ký

Kinh phái

Tào Chánh Ty Vị nhập lưu thư sử Nguyễn Ích Giản thừa cứu ký

Lễ Bộ Ty Viên Ngoại Lang gia nhất cấp Nguyễn Văn Chánh thừa bỉ ký

Hộ Bộ Ty thự Viên Ngoại Lang gia nhất cấp Trần Đại Bổn thừa bỉ ký

Binh Bộ Ty Chủ Sự Võ Nhật Sĩ thừa phúc cứu ký

Diễn nghĩa:

Ngày mùng 3 tháng 6 năm Minh Mạng thứ 17 (1836)[1]

Thôn trưởng Nguyễn Văn Tam ký tên

Dịch mục Huỳnh Công Thành lăn tay

Người bổn thôn Huỳnh Công Thành chép sổ bộ ký tên

Cai tổng Nguyễn Văn Hòa thừa lệnh hướng dẫn đo đạc ký tên

Tri phủ phủ Tuy Biên kiêm lý huyện sự Tây Xuyên với bậc nhị cấp kỷ lục tam thứ Phạm Ngọc Oánh thừa lệnh duyệt thực

Tỉnh phái Ty Bố Chánh Sứ

Vị nhập lưu thư sử Nguyễn Văn An thừa lệnh xem xét (giấy tờ) tỉ mĩ ký tên

Kinh Lịch bậc kỷ lục nhị thứ Nguyễn Công Thới thừa lệnh so sánh (giấy tờ) ký tên

Tỉnh An Giang: Thự Bố Chánh Sứ bậc nhất cấp Nguyễn Văn Hỷ, Thự Án Sát Sứ bậc tam cấp Lê Quang Huyên, thừa lệnh đối chiếu (giấy tờ) ký tên

Kinh phái

Vị nhập lưu thư sử ty Tào Chánh Nguyễn Ích Giản thừa lệnh xem xét (giấy tờ) tỉ mĩ ký tên

Viên ngoại lang bậc nhất cấp ty Lễ Bộ Nguyễn Văn Chánh thừa lệnh so sánh (giấy tờ) ký tên

Viên ngoại lang bậc nhất cấp ty Hộ Bộ Trần Đại Bổn thừa lệnh so sánh (giấy tờ) ký tên

Chủ sự ty Binh Bộ Võ Nhật Sĩ thừa lệnh phúc trình và xem xét (giấy tờ) tỉ mĩ ký tên


[1] Ngày dương lịch là: 16/07/1836.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *