Tiếng Khmer gọi Cần Thơ là ព្រែកឫស្សី / Prêk Rœ̆ssei /, rạch tre.
- ព្រែក ( n ) [prɛɛk]: kênh, rạch, sông
- ឫស្សី ( n ) [rɨhsəy]: cây tre
Theo wikipedia:
Khi đối chiếu địa danh Cần Thơ với tên Khmer nguyên thủy của vùng này là Prek Rusey (sông tre), không thấy có liên quan gì về ngữ âm. Trong Gia Định thành thông chí có chép địa danh Cần Thơ bằng chữ Hán Nôm là 芹苴 . Người nghiên cứu không nên vội vàng kết luận “Cần Thơ” là một địa danh gốc Việt và vội vàng tìm hiểu của hai chữ Hán Nôm “Cần – 芹” và “Thơ – 苴”. Nếu dò tìm trong hướng các địa danh Việt hoá, người nghiên cứu có thể thấy ngữ âm của Cần Thơ rất gần với ngữ âm của từ Khmer ត្រី កន្ធរ /trei kantho/, nghĩa là cá sặc rằn hay cá sặc bổi, người Bến Tre gọi là cá “lò tho”.
Nếu vào thời Nhà Nguyễn độc lập, vùng đất Cần Thơ có tên là Phong Phú thì đến thời Việt Nam Cộng hòa, vùng đất này lại mang tên một địa danh mới lạ hoàn toàn và chưa bao giờ xuất hiện trước đó – Phong Dinh.
Cần Thơ còn được biết đến với tên gọi không chính thức là Tây Đô, nghĩa là “thành phố lớn của miền Tây”. Về mặt Hán tự, Tây 西 nghĩa là phía Tây và Đô 都 nghĩa là thành phố lớn.
ត្រី | (adj) to be threefold, triple (n) fish (n) kind of vine (Ichnocarpus frutescens; used to make various kinds of fish traps) (n) pawn (in chess) (num) three. IPA: /trəy/ |
កន្ធរ | (n) kind of small fish (poss. a gourami) IPA: /kɑntʰɔɔ/ |
https://km.wiktionary.org/wiki/%E1%9E%80%E1%9E%93%E1%9F%92%E1%9E%92%E1%9E%9A
https://kheng.info/search/?query=%E1%9E%8F%E1%9F%92%E1%9E%9A%E1%9E%B8
https://kheng.info/search/?query=%E1%9E%80%E1%9E%93%E1%9F%92%E1%9E%92%E1%9E%9A