Cá éc

Cá ét mọi hay còn gọi là cá éc (tên khoa học Labeo chrysophekadion), là một loài cá trong họ cá chép. Nó được tìm thấy ở sông Mekong và lưu vực sông Chao Phraya, bán đảo Mã LaiSumatraJava và Borneo.

ត្រីក្អែកkind of black fish (Labeo chrysopekadion).

IPA: /trəykʔaek/
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_%C3%A9t_m%E1%BB%8Di
ក្អែក() crow (Corvus sp.), raven.

() kind of black fish (Labeo chrysopekadion)

a gloomy person (when someone is compared to a ក្អែក it means that he / she is considered crude or boorish)

lower class person

IPA: /kʔaek/
ក្អែកទឹកblack cormorant (Phalacrocorax niger)

IPA: /kʔaektɨk/
Cốc đen (danh pháp hai phần: Phalacrocorax niger) là một loài chim trong họ Cốc.
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%91c_%C4%91en

CÁ TRÈN & ĐỊA DANH TRÀ ÔN

Cá trèn: tên khoa học là Ompok hypophthalmus; tên tiếng Khmer là “trei traon” (ត្រីត្រឱន), trong đó: “trei” (ត្រី) là cá, “traon” (ត្រឱន) là tên loài cá đang xét. Cái tên “traon” gợi nhớ đến một số địa danh TRÀ ÔN. Ví dụ như: – rạch và cầu Trà Ôn ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; – sông/ rạch và huyện Trà Ôn thuộc tỉnh Vĩnh Long.

CÁ CÓC

Theo Wikipedia, Cá cóc hay cá cóc sông, tiếng Thái: ปลาตะโกก (Danh pháp khoa học: Cyclocheilichthys enoplos là một loài cá trong họ Cá chép Cyprinidae. Đây là một trong số ít thủy sản đặc hữu thuộc lưu vực sông Mekong (như cá tra dầu, cá hô, cá vồ cờ, cá bông lau…). Ở Việt Nam thường ẩn nấp nơi vực sâu xoáy nước, trụ cầu hoặc bến phà hay gốc cây ngầm, dọc sông Tiền và sông Hậu, theo một số thợ câu chuyên nghiệp ở Vĩnh Long, Bến Tre. Đây là một loại cá đặc sản, quý hiếm ở sông Tiền. (https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_c%C3%B3c) read more

Cá cóc

Cá cóc hay cá cóc sôngtiếng Thái: ปลาตะโกก, tiếng Khmer ឆ្កោក /ckaok/ (Danh pháp khoa họcCyclocheilichthys enoplos là một loài cá trong họ Cá chép Cyprinidae. Đây là một trong số ít thủy sản đặc hữu thuộc lưu vực sông Mekong (như cá tra dầucá hôcá vồ cờcá bông lau…). Ở Việt Nam thường ẩn nấp nơi vực sâu xoáy nước, trụ cầu hoặc bến phà hay gốc cây ngầm, dọc sông Tiền và sông Hậu, theo một số thợ câu chuyên nghiệp ở Vĩnh LongBến Tre. Đây là một loại cá đặc sản, quý hiếm ở sông Tiền. read more

Cá linh

Cá linh cám (tên khoa học: Thynnichthys thynnoides) là một loài cá thuộc chi Cá linh cám thuộc họ Cá chép[5][6]. Loài này được Bleeker miêu tả năm 1852. Chúng phân bố trong lưu vực các sông Mê Kông và Chao Phraya, bán đảo Mã Lai, Sumatra, Borneo. Có thể có tại sông Mae Klong. Tên gọi trong tiếng Khmer là លេញ /lǝɲ/ linh, trey kros memay, trey lenh, trey linh.[7]

លេញ () kind of small white bony freshwater fish (prob. Dangila siamensis)

(v) to speak ironically; to joke, kid around

IPA: /lǝɲ/

Cá sặc rằn

Cá sặc rằn (danh pháp hai phầnTrichopodus pectoralis[4]) là một loài  nước ngọt nằm trong họ Cá tai tượng, bản địa của Đông Nam Á.

Cá sặc rằn còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như cá sặc bổi, cá rô tía da rắn/cá rô tía Xiêm (tiếng Thái: ปลาสลิด, Phát âm tiếng Thái: [Plà salịt]) hay cá lò tho[5], tiếng Khmer gọi là ត្រី កន្ធរ /trei kantho/. Loài cá này là một món ăn quan trọng trong nền ẩm thực của nhiều nước, đồng thời nó cũng được sử dụng làm cá cảnh. read more

Cá he

Cá he nghệ hay còn gọi là cá he vàng (Danh pháp khoa họcBarbonymus altus) là một loài cá nước ngọt trong họ cá chép phân bố ở Đông Nam Á.[5][6][7] Loài này sống ở vùng sông Mê Kông và bồn địa sông Chao Phraya. Ở Việt Nam, chúng được bắt gặp nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, người dân quê thường đánh bắt loại cá này khi vào mùa nước nổi, chúng là một loài cá làm nguyên liệu để chế biến nhiều món ăn. read more

Cá lăng vàng

Cá lăng vàng (danh pháp hai phầnHemibagrus nemurus) là một loài cá thuộc họ Cá lăng. Con đực trưởng thành dài 65 cm[1][2] Loài này phân bố ở các sông MekongChao Phraya và Xe Bangfai. Nó cũng hiện diện ở bán đảo MalaccaSumatraJava và Borneo.

ឆ្លាំង claŋ :kind of catfish (prob. Macrones sp.)