Cần Thay

Cần Thay là tên một con rạch ở phía bắc xã Bình Thạnh Đông, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

https://maps.app.goo.gl/ye12bV1HCNvmt5Vr9

[googlemaps https://www.google.com/maps/embed?pb=!1m18!1m12!1m3!1d3656.231749969371!2d105.2569244770364!3d10.597284062572466!2m3!1f0!2f0!3f0!3m2!1i1024!2i768!4f13.1!3m3!1m2!1s0x310a17d40c996b7d%3A0xa4f06c99b17c9ed8!2zQsOsbmggVGjhuqFuaCDEkMO0bmcsIFBow7ogVMOibiBEaXN0cmljdCwgQW4gR2lhbmcsIFZpZXRuYW0!5e1!3m2!1sen!2ssg!4v1719216271717!5m2!1sen!2ssg&w=600&h=450]

http://maps.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/an_long-6030-2.pdf

https://sotainguyenmt.angiang.gov.vn/QuyHoach.aspx


Ấp An Thuận, xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cũng có rạch Cần Thay và nhà thờ Cần Thay.

[googlemaps https://www.google.com/maps/embed?pb=!1m18!1m12!1m3!1d11099.322324846484!2d105.44821817812701!3d10.405442463491719!2m3!1f0!2f0!3f0!3m2!1i1024!2i768!4f13.1!3m3!1m2!1s0x310a7368cd6455d1%3A0x3a39d1bd886190ce!2zR2nDoW8geOG7qSBD4bqnbiBUaGF5!5e0!3m2!1sen!2ssg!4v1720702188843!5m2!1sen!2ssg&w=600&h=450]

Xem thêm: Cần Đước https://diadanhkhmer.wordpress.com/2024/06/23/can-duoc/

Con rùa và Con Cần Thay trong tiếng Khmer

អណ្ដើក (n) chip of wood from the outer part of a tree / log

(n) generic name for certain, usually hard-shelled, turtles (including members of the genera Testudo, Emys, Geoemyda, Cyclemis, and Pyxidia and poss. the soft-shelled genus Trionyx)

(n) kind of stomach disease

(n) spleen

IPA: /ʔɑndaǝk/

Ăng đớt, cần đước

Dict
កន្ធាយ(n) soft-shelled turtle (Trionyx ornatus)

IPA: /kɑntʰiey/
Dict
Cần Thay
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ba_ba_Nam_B%E1%BB%99

https://kheng.info/search/?query=turtle


កន់ធាយ [kɑntʰiey]: wiki

កន្ធាយ

  1. ឈ្មោះ​សត្វ​ទឹក​មួយ​ប្រភេទ ពួក​អណ្ដើក​មាន​សណ្ឋាន​រូប​ស្ដើង ជាង​អណ្ដើក ។

Con rùa Tên một loài động vật thủy sinh là rùa, thân hình gầy hơn rùa.

50. BỐN ANH HỌC TRÒ ĐẶT THƠ TRONG CHÙA

BỐN anh học trò đi đường, ghé vào chùa chơi. Ngồi coi ba bàn thấy tượng đồ treo thờ đó, mới rủ nhau làm ít câu thơ chơi.

Anh thứ nhứt thấy tượng Quan-Đế, thì mở rằng : Hớn-Vương ăn ớt mặt đỏ gây !

Người thứ hai thấy tượng Quan-Bình, thì đặt : Bên kia Thái-tử đứng khoanh tay.

Người thứ ba ngó quanh ngó quất, thấy tượng Châu-Xương thì đặt rằng : Thằng mọi râu rìa cầm cái mác.

Còn anh thứ bốn ngó ra, thấy con hạc đạp lưng qui, thì thêm : Ngoài nầy cò quắm đạp cần thay.

Chuyện Đời Xưa – Trương Vĩnh Ký


Chuyện đời xưa

Chuyện Đời Xưa Của Trương Vĩnh Ký – Người Giữ Lửa Cho Tiếng Việt Miền Nam

Nguyễn Văn Sâm (giới thiệu và chú giải)

Trang 92.

Mục chú giải 505.

Cần thay: bản in sai thành cầy thay. Đọc hoài mà không thông sau nhớ trực lại là con cần thay, nhờ mày mò theo quyển tự điển của Huình tiên sinh:

Con cần thay: Loài rùa; trứng nó ngon, vua Cao Mên có lệ cấm dân không đặng ăn phải để dành cho vua.”

G. Hue cắt nghĩa Con cần thay là rùa sống trong sông và con cần đước là loài rùa sống ở ao hồ.

[553] Cần thay: Bản in sai thành cầy thay. Đọc hoài mà không thông sau nhớ trực lại là con cần thay, nhờ mày mò theo quyển tự điển của Huình tiên sinh: Con cần thay: Loài rùa; trấng nó ngon, vua Cao-mên có lệ cấm dân không đặng ăn phải để dành cho vua. G. Hue: Con cần thay là loài rùa sống trong sông và con cần đước là rùa sống ở ao hồ,


Đại Nam Quấc âm tự vị  (1895) 
của Huỳnh Tịnh Của

Mục C hoặc trang 99

竿Cần c. n Cây dài có thể đưa lên đưa xuống.

― vọt.  Cây dài tra vào đầu trụ, làm như đòn cân thăng bằng, để mà cất đồ nặng, cất nước.

― cối.  Cây dài có tra mề để mà giã gạo, cần cối đạp.

― đạp.  .

Đánh ― đạp.  Đánh lừa, đánh đáo, đảo đi.

― bảy.  Bảy treo, thường dùng nguyên cây tre trồng dưới đất, đầu ngọn treo vòng kéo sát đất, gài vào cái máy, động máy thì phải bật lên, cùng gọi là cần bật.

― câu.  Cây tre dài, đầu chót cột nhợ câu; cây câu cá.

Con ― thay.  Loài rùa, trứng nó ngon, vua Cao-mên có lệ cấm dân không đặng ăn phải để dành cho vua.

Con ― đước.  Loài rùa.


Cò quắm

Đại_Nam_Quấc_âm_tự_vị/Tome_I/C_(tiếp_theo) hoặc Page 188

𪂮Cò. n. Loại chim dài cổ. Bẻ cong, uốn cong lại một đầu.

Con ―. Loại chim dài cổ, cẳng cao.

-cà. Giống cò nhỏ.

-ma. Giống cò nhẹ mình, nhô xương, ít thịtTướng tá như con cò ma, chỉ nghĩa là ốm lắm.

-ràng. Giống cò sắc vàng vàng.

-ngà. Thứ cò trắng như ngà.

-quắm. Thứ cò mỏ dài mà quáu xuống.

― xanh. Thứ cò xanh lông.

-đang. Giống cò lông nâu nâu.

-rò. Bộ chậm lụt, dữ dang.


Ba ba Nam Bộ

Ba ba Nam Bộ, hay còn gọi là cua đinh (danh pháp khoa họcAmyda cartilaginea), là một loài thuộc họ Ba ba trong bộ Rùa.

Loài này sinh sống tại các sông ngòi trong khu vực Đông Nam Á, bao gồm BruneiCampuchiaIndonesiaLàoMalaysiaMyanmaSingaporeThái Lan và Việt Nam.


https://www.google.com/search?q=Trionyx+ornatus&oq=Trionyx+ornatus&gs_lcrp=EgZjaHJvbWUyBggAEEUYOagCALACAA&sourceid=chrome&ie=UTF-8

https://en.wikipedia.org/wiki/Southeast_Asian_softshell_turtle


Gia Định thành thông chí – Trịnh Hoài Đức (1765-1825) 

Phạm Hoàng Quân (dịch, chú và khảo chứng) – NXB Tổng Hợp TPHCM 2019

https://nxbhcm.com.vn/64/gia-dinh-thanh-thong-chi-3970

Đàm giang [rạch Cái Đầm]734, ở bờ phía đông sông Hậu, rộng 6 tầm, sâu 8 thước, lên phía đông thông với sông Ưu Đàm [rạch Cái Tắt] bên sông Tiền, cách phía tây trấn lỵ 220 dặm735. Ngược lên phía bắc, dòng chia làm 2 ngả, 9 dặm qua Du giang [rạch Cái Dầu] (cửa sông ở bờ tây, rộng 3 tầm, sâu 8 thước, tới ngọn cùng)736. [Cách vàm] 3 dặm qua sông Bà Đê [rạch Cụ Đợi] (ở bờ đông, rộng 5 tầm, sâu 2 tầm, đến ngọn cùng)737, 4 dặm rưỡi qua sông Chông Cần Trang [rạch Cần Thay] (ở bờ tây, rộng 2 tầm, sâu 8 thước, đến ngọn cùng)738, đến đây hai dòng hiệp lại làm một vì ở sông lớn có hai cù lao lớn Cần Trang739 và Bà Đem [cù lao Thị Đam]740 ngăn ở giữa. Hai bên bờ rừng tre um tùm, cây cối xiên ngang, người Việt và người Khmer cùng sinh sống, ruộng mới khai khẩn, dân nuôi cá và bắt cá đồng bán tươi, làm mắm, làm khô, muối măng chua, đốn tre kiếm sống.

734. Đàm giang (潭江), tức là rạch Cái Đầm, trên địa bàn xã Bình Thạnh Đông (cũng là ranh giới tự nhiên với các xã Tân Hòa, Hiệp Xương, Phú Bình), huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. HVNTDĐC 1806 (quyển 7) viết là “丐潭瀝” (Cái Đầm rạch). Hiệu khám, Đầm giang, bản dịch NT 1972 dịch là “Sông Đầm”, bản dịch VSH 1999 dịch là “Sông Đàm Giang”, bản dịch LVD 2006 dịch là “SÔNG ĐẦM”.

735. Hiệu khám, 220 dặm, bản dịch VSH 1999 dịch nhầm là 22 dặm.

736. Du giang (油江), Hán hóa địa danh [du nghĩa là dầu], tức là rạch Cái Dầu, trên địa bàn xã Phú Bình, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. HVNTDĐC 1806 (quyển 7) viết là “丐油瀝” (Cái Dầu rạch). Hiệu khám, rạch Cái Dầu, bản dịch NT 1972 giữ y tên Hán hóa là “Du-giang”, bản dịch VSH 1999 dịch là “sông Dầu”, bản dịch LVD 2006 giữ y tên Hán hóa là “Du Giang”.

737. Bà Đê giang (婆低江), có thể ứng với con rạch mà bản đồ VNCH 1964 ghi là “Rạch Cụ Đợi” trên địa bàn xã Hiệp Xương, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

738. Chông Cần Trang giang (苳芹荘江), có thể ứng với con rạch mà bản đồ VNCH 1964 ghi là rạch Cần Thay, trên địa bàn xã Bình Thạnh Đông, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. HVNTDĐC 1806 (quyển 7) viết là “蔠芹荘瀝” (Chông Cần Trang rạch). Hiệu khám, Chông Cần Trang, bản SEI chép là “東芹荘”, nên bản dịch NT 1972 phiên âm là “Đông Cần-trang”.

739. Cần Trang đại châu (芹荘大洲), (?). HVNTDĐC 1806 (quyển 7) chép nơi này chỉ có một cù lao, tên là “岣嶗亦妑抌” (cù lao Diệc Bà Đăm). Gọi là cù lao lớn (đại châu), thì thực tế ở đây chỉ thấy có một, có thể GĐTTC chép nhầm.

740. Bà Đem đại châu (婆冘大洲), cù lao Bà Đem, nơi bản đồ VNCH 1964 ghi là “Cù lao Thị Đam”, nay thuộc địa bàn xã Bình Thạnh Đông, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. HVNTDĐC 1806 (quyển 7) viết là “岣嶗亦妑抌” (cù lao Diệc Bà Đăm). Hiệu khám, Bà Đem, bản dịch NT 1972 phiên âm là “Bà-ký” [do bản SEI viết không rõ, gần giống chữ ký], bản dịch VSH 1999 phiên âm là “Bà Nhũng”, bản dịch LVD 2006 phiên âm là “Bà Dơm”.

3 bình luận về “Cần Thay”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *